Vốn lưu động là gì? Vốn lưu động (Working capital) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, là một dạng tài sản ngắn hạn, thể hiện tính năng thanh khoản của một doanh nghiệp. Hãy cùng tìm hiểu về vốn lưu động là gì nhé!!!
Mục lục
Vốn lưu động là gì?
Vốn lưu động (Working capital) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, bảo đảm cho quá trình kinh doanh được thực hiện luôn luôn, liên tục.
Ví dụ: sử dụng để trả tiền mặt bằng, điện nước, trả lương nhân viên, mua văn phòng phẩm, trả nhà cung cấp…
Vốn lưu động là một dạng tài sản ngắn hạn, thể hiện tính năng thanh khoản và vận hành của một doanh nghiệp. Việc quản trị vốn lưu động liên quan tới quản lý tiền mặt, sản phẩm tồn kho, các khoản phải thu và phải trả.
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động thường quay được nhiều vòng trong 1 năm. Nguồn vốn này vận động liên tục và chuyển hóa qua nhiều hình thái không giống nhau hình thành sự tuần hoàn, chu chuyển vốn.
Working capital chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Việc quản trị vốn lưu động rất quan trọng, yêu cầu phải luôn luôn nắm sát tình hình luân chuyển vốn, khắc phục những ách tắc trong sản xuất, giải phóng sản phẩm tồn kho để đồng vốn được lưu thông nhịp nhàng.
Có thể chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ một khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền kinh doanh.
Vốn lưu động được review qua nhiều hình thái khác nhau (tiền mặt, tài sản tương đương, khoản phải thu ngắn hạn…).
Vị trí của vốn lưu động bảng cân đối kế toán
Vốn lưu động không truyền tải trực tiếp trên bảng cân đối kế toán. Nó gồm có nhiều thành phần và các thành phần đó có thể được thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
công thức tính:
Vốn lưu động = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Là tài sản mà công ty có khả năng thay đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm. Chúng gồm có tiền mặt và các tài khoản ngắn hạn khác. Ví dụ: các khoản phải thu, chi phí trả trước và tồn kho.
Thường thì, thông tin của tài sản ngắn hạn được giới thiệu trên bảng cân đối kế toán.
Nếu như bảng cân đối kế toán không gồm có tổng tài sản ngắn hạn. Lúc này phải kiểm tra từng dòng của bảng cân đối. Cộng toàn bộ tài khoản thuyết phục khái niệm tài sản ngắn hạn để đạt được tổng cần tìm.
Ví dụ: “khoản phải thu”, “tồn kho”, “tiền mặt và các khoản tương đương”.
Xem thêm Kinh Nghiệm Chạy Quảng Cáo Facebook Và Những Điều Cần Tránh
Nợ ngắn hạn
Là những khoản cần thanh toán trong thời hạn một năm. Chúng bao gồm khoản phải trả, nợ dồn tích và các khoản vay ngắn hạn phải trả.
Nếu nội dung nợ ngắn hạn không có trên bảng cân đối kế toán, thì phải cộng dồn các tài khoản ảnh hưởng đến nợ ngắn hạn được lên danh sách.
Ví dụ: “khoản phải trả và dự phòng”, “thuế phải trả”, “vay ngắn hạn”, “nợ dồn tích”.
Giám đốc doanh nghiệp phải theo dõi các thành phần nhằm duy trì vốn lưu động ở mức phù hợp. Việc đánh giá tính năng sinh lời và rủi ro có khả năng phát sinh với quá ít hoặc quá nhiều vốn lưu động cũng là một việc quan trọng để điều chỉnh kế hoạch bán hàng tích cực hơn.
Ý nghĩa của vốn lưu động
Vốn lưu động có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì và tồn tại của một đơn vị. Căn cứ vào vốn lưu động sẽ nắm rõ ràng được trạng thái của công ty trong thời điểm hiện tại.
Doanh nghiệp có vốn lưu động dương chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty đang lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn, nhờ đó doanh nghiệp dễ dàng thay đổi tài sản thành tiền mặt để trả các khoản nợ tới hạn.
Trường hợp vốn lưu động âm tức là tài sản ngắn hạn đang thấp hơn nợ ngắn hạn, hay nói dễ hiểu là dù doanh nghiệp có chuyển hết tài sản ngắn hạn thành tiền mặt cũng không đủ trả nợ ngắn hạn.
Điều này vô cùng nguy hiểm bởi kể cả những lúc công ty có doanh thu và lợi nhuận tốt tuy nhiên nếu không có thể trả nợ trong ngắn hạn thì dễ dẫn đến phá sản.
Các nhân tố liên quan tới vốn lưu động
Sức mạnh của doanh nghiệp không hoàn toàn ở doanh thu, lợi nhuận mà nằm ở dòng tiền. Vốn lưu động gồm 3 thành phần chính là tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu. đây là 3 nguyên tố có khả năng lượng hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến vốn lưu động của tổ chức.
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng xoay quanh khắn khít đến chứng khoán thanh khoản cao bởi có khả năng luân chuyển hai loại hình này khá đơn giản, ít good các khoản chi.
Công ty không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt có khả năng vay ngắn hạn tại tổ chức tài chính. Điều này tốt hơn bán chứng khoán vì giữ chứng khoán trong thời gian dài sẽ hưởng lợi hơn nhiều.
Việc quản lý dự trữ vật tư cũng ảnh hưởng tới nguồn vốn lưu động. Dự trữ nhiều sẽ tốn kém khoản chi, gây ứ đọng vốn trong khi dự trữ quá ít khiến kinh doanh dễ rơi vào gián đoạn, mất thị trường, giảm lợi nhuận.
Xem thêm 9 cách viết CV xin việc ấn tượng, gây thiện cảm hay cho bạn
Tạm kết
Bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vốn lưu động là gì cực bổ ích. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề vốn lưu động là gì thì hãy để lại comment và cùng giải đáp nhé!!
Nhật Minh-Tổng hợp và bổ sung
Nguồn tham khảo: (govalue.vn, topi.vn, smartlykapital.vn, kaike.vn)